So sánh chi phí du học của các nước

So sánh chi phí du học của các nước - 1

Khi chuẩn bị kế hoạch du học tại bất kỳ một quốc gia nào, du học sinh cần ước tính tổng số chi phí cho toàn bộ thời gian học.

Dưới đây là chi phí du học tại một số quốc gia:

  • 1

    Hoa Kỳ

    Theo Trung tâm Giáo dục Hoa Kỳ, hơn hai phần ba các sinh viên quốc tế học tại Hoa Kỳ trang trải chi phí học tập bằng tiền của chính họhoặc qua sự hỗ trợ của gia đình. Chỉcó khoảng 20% sinh viên quốc tế trang trải được phần lớn chi phí học tập của mình qua sự hỗ trợ tài chính của một trường cao đẳng hoặc đại học ở Hoa Kỳ.

    Chi phí giáo dục ởcác trường đại học của Mỹ chênh nhau rất lớn, có trường tổng chi phí mỗi năm chỉ khoảng 20.000 USD, nhưng cũng có trường lên đến hơn 100.000 USD/năm.

    Bậc học Học phí/năm
    Trung học 6.000-40.000 USD/năm
    Trường cao đẳng công lập hệ hai năm 12.000-20.000 USD/năm
    Đại học công lập hệ bốn năm 25.000-35.000 USD/năm
    Cao đẳng / đại học tư hệ bốn năm 30.000-50.000 USD/năm
    Sau đại học 15.000-40.000 USD/năm

    Ngoài mức học phí trên, du học sinh còn phải tốn những khoản sinh hoạt phí. Sinh hoạt phí cao nhất ởcác thành phố lớn, ở California và vùng Đông Bắc. Chi phí có thể thấp hơn ở phía Nam, Trung, Tây và các vùng khác.

    Những chi phí ước tính cho mỗi năm học

      Thấp nhất (USD) Cao nhất (USD)
    Lệ phí nộp đơn, tùy trường 0 100
    Thi đầu vào, mỗi đợt 100 200
    Học phí và lệ phí 2.000 30.000
    Sách và các tài liệu học tập 800 1.200
    Chi phí đi lại 1.000 1.500
    Ở trọ và ăn uống (Phòng đủ tiện nghi) 6.299 8.149
    Bảo hiểm Y tế 600 1.000
    Chi tiêu cá nhân 1.500 2.100
    Tổng cộng 12.299 44.249

    Các sinh viên quốc tế học các chương trình cấp bằng đại cương ở các trường đại học, cao đẳng cộng đồng thường phải tự túc chi phí học tập. Nhưng ở các trường đại học hệ nghiên cứu có nhiều cơ hội tài trợ dành cho sinh viên hơn. Điều quan trọng là phải tìm hiểu thêm mọi cơ hội tài trợ có sẵn.

    Dù học phí và dịch vụ phí dao động rất lớn tùy từng trường, nhưng không có sự tương quan nào giữa mức học phí, dịch vụ phí với chất lượng của trường. Nghĩa là, không phải trường càng có học phí cao thì chất lượng càng tốt hoặc ngược lại, trường thu mức phí thấp chẳng phải do chất lượng kém. Khoản phí mà trường đại học thu của sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà yếu tố quan trọng nhất là đại học đó thuộc loại trường nào (công hay tư). Nhìn chung, học phí và dịch vụ phí của trường tư thường cao hơn trường công. Trường công thu học phí sinh viên ngoài bang cao hơn sinh viên sở tại. Trong hầu hết mọi trường hợp, sinh viên quốc tế học trường công sẽ phải đóng mức phí cao này trong suốt chương trình học vì họ không đủ tiêu chuẩn để được hưởng mức phí dành cho sinh viên trong bang. Cũng cần lưu ý không phải các trường thu mức học phí và dịch vụ phí thấp nhất đều có mức phí sinh hoạt thấp nhất.

    Do học phí và dịch vụ phí khác nhau giữa các trường và tăng bình quân 5% mỗi năm, tốt nhất du học sinh cần tham khảo các tập giới thiệu về đại học đang lưu hành, các trang web hoặc tài liệu tham khảo có tại trung tâm thông tin và tư vấn giáo dục Hoa Kỳ trong nước bạn để có con sốmới nhất. Nhớ yêu cầu trường xác nhận chi phí vào thời điểm bạn nộp hồ sơ dự tuyển.

  • 2

    Canada

    Là đất nước song ngữ với ngôn ngữ chính là tiếng Anh và tiếng Pháp. Khác biệt với nước Mỹ sôi động, nhiều du học sinh chọn Canada để có môi trường sống hiền hòa.

    Dưới đây là chi phí du học tại Canada:

    Cao đẳng     :  10.000-15.000 CAD

    Đại học         :  16.000-30.000 CAD

    Sau đại học  :   16.000-30.000 CAD

    Canada được xếp vào quốc gia mà người dân được hưởng mức sống vào hàng cao nhất thế giới. Do vậy, sinh hoạt phí nơi đây không thể thấp, dao động từ10.000-14.000 CAD/năm học.

    So sánh chi phí du học của các nước - 1

  • 3

    Úc

    Trước đây, chi phí sinh hoạt và học tập tại Úc thấp hơn so với du học tại Anh quốc và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, vài năm qua, tỷ giá đồng đô Úc tăng khiến du học sinh Việt đau đầu vì chi phí du học ở xứ chuột túi bỗng dưng đắt hơn cảAnh, Mỹ.

    Ngoài việc đóng học phí trước khi vào học, một số trường có thể yêu cầu du học sinh đóng thêm một số lệ phí khác như lệ phí gia nhập hội sinh viên học sinh, lệ phí thư viện và phòng thí nghiệm, lệ phí sử dụng các tiện nghi thể thao, lệ phí phụ như du ngoạn, sách vở, văn phòng phẩm và các vật liệu cần thiết khác cho một số khóa học. Tất cả các loại học phí đều được miễn thuế GST (thuế hàng hóa và dịch vụ).

    Chi phí trung bình của một du học sinh tại Úc khoảng 335 AUD/tuần, bao gồm các chi phí về chỗ ở, thực phẩm, quần áo, giải trí, điện thoại, di chuyển, du lịch trong và ngoài nước, và các chi phí bất ngờ. Riêng đối với du học sinh theo học chương trình phổ thông, chi phí khoảng 275 AUD/tuần, bao gồm chỗ ở, thực phẩm, giải trí, di chuyển, và các vật dụng liên hệ. Khoản chi phí trung bình này được ước lượng một cách thực tế, tuy nhiên chi phí sinh hoạt phụ thuộc vào cơ sở giáo dục, khóa học và cách sống của từng cá nhân.

    Bậc đại học

    Các khóa học cơ bản: 9.000-14.000 AUD

    Chương trình cử nhân

    Bằng cử nhân

    Bằng cử nhân về lĩnh vực

    thực nghiệm:   14.000-35.000 AUD

    Chương trình sau đại học

    Chứng chỉ sau đại học/ Bằng sau đại học

    Bằng thạc sĩ, tiến sĩ: 15.000-36.000 AUD

    Trường đào tạo và dạy nghề

    Chứng chỉ I-IV

    Bằng cao đẳng

    Bằng cao đẳng cao cấp: 5.000 – 20.000 AUD

    Trường phổ thông

    Tiểu học

    và trung học cơ sở: 6.000-30.000 AUD

    Đào tạo Anh ngữ: 12.000-19.000 AUD

    Mức học phí trong một năm học dao động tùy thuộc vào trường, vùng mà du học sinh chọn. Ngoài học phí, du học sinh còn cần một khoản kha khá cho chi tiêu hằng tháng (1.500-2.000 AUD cho tiền nhà, ăn uống, đi lại…), tiền bảo hiểm… Tuy nhiên, những sinh viên có thịthực có thể đi làm bán thời gian 20 giờ/tuần trong kỳ học, làm toàn thời gian trong kỳ nghỉ để trang trải sinh hoạt phí.

  • 4

    Anh quốc

    Vương quốc Anh có thểxếp vào nhóm quốc gia có chi phí du học cao nhất thếgiới… Tuy nhiên, khóa học sau đại học tại Anh chỉkéo dài một năm, bằng nửa thời gian so với các khóa học tương tự tại khối các nước nói tiếng Anh khác.

    Dưới đây là chi phí học tại Anh:

    Trung học,dự bị đại học :    4.000-15.000 bảng Anh

    Bằng hướng nghiệp        :  4.000-12.000 bảng Anh

    Cao đẳng                           : 4.000-10.000 bảng Anh

    Đại học                                : 7.000-21.000 bảng Anh

    Sau đại học                        : 7.000-30.000 bảng Anh

    Bên cạnh học phí, các chi phí cho sinh hoạt khi học tập tại Anh cũng rất đáng kể, ước tính trung bình 6.000-9.000 bảng Anh/năm học. Nếu sống ở London, mức sinh hoạt phí sẽ cao gần gấp đôi so với các thành phố khác. Tuy sinh hoạt phí ở Anh cao, nhưng sinh viên sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi như: giảm giá tại các cửa hàng, nhà hát, rạp chiếu phim, viện bảo tàng, phòng trưng bày, xe buýt, tàu lửa…

  • 5

    Singapore

    Ngoài ba trường đại học công nổi tiếng thếgiới, Singapore còn có những trường đại học hàng đầu của Mỹ, Úc, Pháp thành lập cơ sở giáo dục tại đây. Hệ thống trường tư được chính phủ kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo chất lượng đào tạo. Hiện nay, ngày càng nhiều học sinh trường chuyên của Việt Nam chọn du học ở đảo quốc sư tử. Những học sinh muốn nâng cao trình độ Anh ngữ cũng đã tìm đến Singapore.

    Dưới đây là chi phí du học tại Singapore:

    Trung học     :       4.500-21.000 SGD

    Cao đẳng      :          6.000-11.000 SGD

    Đại học          :          8.000-20.000 SGD

    Sau đại học  :   25.000-28.000 SGD

    Sinh hoạt phí ở Singapore dao động từ 8.000-14.000 SGD/năm. Du học sinh có thể kiếm tiền bằng cách làm việc trong trường một tuần không quá 20 tiếng. Mặt khác, có những trường tạo điều kiện cho sinh viên làm việc trong khuôn viên trường, giúp các bạn giảm bớt gánh nặng chi phí.

  • 6

    “Mẹo” giảm sinh hoạt phí

    Tất cả mức sinh hoạt phí trên đây chỉ mang tính tham khảo, vì tiêu xài ít hay nhiều phụ thuộc vào “tài” của du học sinh, tất nhiên, nếu “khéo co” thì “mới ấm”. Thông thường, sinh hoạt phí cơ bản bao gồm tiền ăn, ở, sách và đồ dùng cho cả năm học. Hầu hết các trường đều có hiệu sách trong khuôn viên, cho phép bạn mua sách đã dùng rồi với giá rẻ, hoặc bán lại sách mình đã dùng vào cuối học kỳ bằng một phần giá trị của sách mới.

    Để nguồn tài chính không bị “nửa đàng gãy gánh”, phụ huynh và học sinh cần lập kế hoạch tài chính ít nhất 12 tháng trước khi bắt đầu du học. Chuẩn bị kinh phí cho chương trình học của con em bao gồm:

    – “Tự kiểm” các nguồn kinh phí cá nhân

    – Xác định các khoản tài trợ (học bổng, vay tiền…) mà bạn có đủ tiêu chuẩn để xin cấp.

    Những quốc gia Mỹ, Canada, Anh, Úc, Singapore đều có nền giáo dục đỉnh cao, cùng là môi trường nói tiếng Anh, cùng là những cường quốc kinh tế. Chọn quốc gia nào dựa vào nhu cầu “đầu ra”, sở thích hay có họ hàng ở bản xứ… đều đòi hỏi các bậc phụ huynh và học sinh cân nhắc kỹ lưỡng.