Hoa ki nô

Tên Latin: Kinostemon ornatum
Họ: Hoa môi Laminaceae
Bộ: Hoa môi Lamiales
Nhóm: Cây làm thuốc

Cỏ cao 0,5 – 0,8 m. Thân vuông, nhẵn. Lá hình mác, dài 5 – 10cm, rộng l,3 – 3,5cm, đầu nhọn, gốc tù, mép lá xẻ răng cưa to và thưa, hai mặt đều nhẵn. Cụm hoa chùm dài 4 – 7cm, ở đầu cành hay nách lá từng hai hoa một, mọc đối nhau ở các đốt ngọn. Đài hình chuông, nhẵn ở phía ngoài, có 2 môi, môi trên 3 thùy, môi dưới 2 thùy. Tràng màu hồng, chỉ có môi dưới 5 thuỳ với thuỳ giữa lớn. Nhị 4, thò ra dài. gấp 2 – 3 lần sống tràng. Quả hình cầu, có gân mạng lưới.

Sinh học:  Mùa hoa tháng 8 – 9, mùa quả chín tháng IO – 1 1. Tái sinh bằng hạt vào mùa xuân.

Nơi sống và sinh thái:  Mọc rải rác ở nơi sáng và ẩm, ở độ cao từ 900 – 1.600m cùng với các cây bụi và cỏ dại khác ở ven rừng và ven đường.

Phân bố:

  • Việt Nam: Cho đến nay mới chỉ găp ở Lào Cai (Sa Pa).
  • Thế giới: Trung Quốc.

Giá trị:  Nguồn gen hiếm. Cây có hoa đẹp có thể trồng làm cảnh.

 

Theo Sinh vật rừng Việt Nam