Bệnh nha chu là bệnh của các mô quanh răng, thuộc loại bệnh nhiễm khuẩn. Khi vệ sinh răng miệng không sạch, vi khuẩn trong miệng phát sinh, phát triển kết hợp thành các mảng bám vi khuẩn đọng trên răng sản sinh ra các độc tố làm cho lợi bị viêm, sưng phồng, chảy máu, phá hủy xương ở răng làm cho răng lung lay và cuối cùng phải nhổ bỏ các răng mặc dù răng vẫn lành lặn.
Dược thảo trong thành phần các bài thuốc điều trị bệnh nha chu
-
1
Bạc hà:
Lá bạc hà chứa tinh dầu và menthol có tác dụng sát khuẩn mạnh và bốc hơi nhanh nên gây cảm giác mát lạnh và tê tại chỗ, dùng trong trường hợp đau dây thần kinh, đau khớp, nhức đầu. Ngày dùng lá bạc hà 4-8g dưới dạng thuốc hãm; tinh dầu bạc hà: Một lần 0,02 – 0,20ml, một ngày 0,06 – 0,60ml.
-
2
Quả dành dành (chi tử):
Có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, giảm đau và chống viêm. Quả dành dành sao đen có tác dụng cầm máu. Ngày dùng 6-12g sắc uống.
-
3
Hoàng liên:
Kháng khuẩn, kháng nấm, chữa đau răng và còn có tác dụng hạ nhiệt, an thần. Ngày dùng 3-4g.
-
4
Sinh địa:
Cầm máu, chữa suy nhược cơ thể. Ngày dùng 8-16g sắc uống.
-
5
Bồ công anh:
Chống viêm, điều trị áp xe, sưng vú, mụn nhọt. Ngày dùng 8-30g sắc uống.
-
6
Bồ kết:
Kháng khuẩn và kháng nấm. Được dùng chữa đau nhức răng, mụn nhọt, viêm tuyến vú. Ngày dùng 4-9g sắc uống.
-
7
Huyền sâm:
Kháng khuẩn, hạ sốt, chống viêm, được dùng chữa viêm miệng, viêm lợi, mẩn ngứa, mụn nhọt. Ngày dùng 5-15g dạng sắc uống.
-
8
Bạch thược:
Có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau. Ngày dùng 6-12g sắc uống.
-
9
Hoàng bá:
Kháng khuẩn, kháng nấm. Được dùng chữa loét miệng, viêm lợi, viêm tai giữa có mủ. Ngày dùng 10-16g sắc uống hoặc cắt thành từng mẩu nhỏ ngậm.
-
10
Ngưu bàng tử:
Kháng khuẩn cao. Được dùng chữa viêm loét lợi, bệnh ngoài da, trứng cá, mụn nhọt lở loét, vảy nến. Ngày dùng 6-10g sắc uống.
-
11
Xích thược:
Chống viêm, giảm đau, hạ nhiệt, an thần. Ngày dùng 12-20g sắc uống.
-
12
Thăng ma:
Được dùng chữa đau nhức răng, viêm lợi họng. Ngày dùng 4-12g dạng thuốc sắc hoặc thuốc ngậm.
-
13
Mẫu đơn:
Được dùng làm thuốc chống viêm, giảm đau, hạ nhiệt, chữa mụn nhọt, lở loét. Ngày dùng 6-12g sắc uống.
-
14
Kim ngân hoa:
Kháng khuẩn, chống dị ứng. Được dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa, bệnh dị ứng. Ngày dùng 4-6g hoa hay 10-16g cành lá sắc uống.
-
15
Liên kiều:
Kháng khuẩn, kháng nấm, hạ nhiệt. Được dùng chữa viêm lợi, viêm họng, mụn nhọt, mẩn ngứa. Ngày dùng 10-30g sắc uống, hoặc để ngậm hay rửa ngoài.
-
16
Ngọc trúc:
Được dùng trong viên lục vị hoàn gia giảm để chữa viêm chân răng có mủ. Ngày dùng 6-12g phối hợp với các vị thuốc khác sắc uống.
-
17
Trị mẫu:
Kháng khuẩn hạ sốt. Được dùng trị bệnh nhiễm khuẩn. Ngày dùng 6-12g sắc uống.
-
18
Phục linh:
Kháng khuẩn, tăng cường miễn dịch. Ngày dùng 4-12g sắc uống.
Các bài thuốc điều trị nha chu theo từng thể bệnh
Thể cấp tính: Chân răng đỏ sưng đau, ấn mạnh có thể ra mủ, nếu viêm đau nặng có thể thấy sốt, ăn kém , táo bón, có hạch ở dưới hàm. Dùng một trong các bài thuốc sau:
-
1
Bồ công anh 20g, kim ngân hoa, hạ khô thảo, mỗi vị 16g; ngưu bàng tử 12g, bạc hà, gai bồ kết, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
-
2
Kim ngân, liên kiều, gai bồ kết, mỗi vị 20g; ngưu bàng tử, hạ khô thảo, chi tử, mỗi vị 12g; xích thược 8g; bạc hà, xuyên sơn giáp, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
-
3
Thạch cao 40g, sinh địa 20g; kim ngân hoa, liên kiều, mỗi vị 16g, ngưu bàng tử 12g; hoàng liên, mẫu đơn bì, bạc hà, mỗi vị 8g, thăng ma 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể mạn tính: Chân răng đỏ và viêm ít, có mủ chân răng, đau ít, răng lung lay, miệng hôi, họng khô.
-
1
Kim ngân hoa 16g; sinh địa, huyền sâm, sa sâm, quy bản, thạch hộc, câu kỷ tử, ngọc trúc, thăng ma, mỗi vị 12g; bạch thược 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
-
2
Lục vị hoàn gia giảm: Thục địa, hoài sơn, ngọc trúc, thăng ma, bạch thược, câu kỷ tử, mỗi vị 12g; sơn thù, tri mẫu, hoàng bá, trạch tả, mẫu đơn bì, phục linh, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.