Những lưu ý khi dùng thuốc nhỏ mắt

Những lưu ý khi dùng thuốc nhỏ mắt

Tra mắt – chuyện nhỏ mà không nhỏ bởi tra mắt là một thao tác quá dễ nhưng sử dụng thuốc tra mắt thì lại không dễ, bạn có thể không hoặc lâu khỏi bệnh, thậm chí bị biến chứng chỉ vì dùng không đúng cách.

  • 1

    Cách dùng thuốc dạng dung dịch

    Hầu hết các chế phẩm nhỏ mắt có trên thị trường đều ở dạng dung dịch, được cung cấp dưới dạng các lọ nhỏ giọt. Khi nhỏ thuốc, tránh chạm tay vào đầu ống nhỏ giọt có thể dẫn đến ô nhiễm thuốc và có thể gây ra chấn thương mắt. Với dịch treo, trước khi sử dụng nên lắc lọ thuốc để cung cấp liều lượng thuốc chính xác. Tuyệt đối không được để đầu lọ thuốc tra mắt tiếp xúc với mắt vì lọ thuốc có thể bị nhiễm khuẩn không còn tác dụng. Thuốc đã mở ra dùng chỉ được sử dụng trong vòng 1 tháng, để nơi thoáng mát tránh ánh sáng.

    Để nhỏ thuốc dạng dung dịch chúng ta cần rửa tay kỹ trước khi nhỏ; ngửa đầu hay nằm xuống và nhìn lên trên; nhẹ nhàng nắm mi mắt dưới lông mi và kéo khỏi mắt để tạo thành một túi; đặt ống nhỏ giọt thẳng phía trên mắt; không để ống nhỏ giọt tiếp xúc với ngón tay, mắt hoặc bất kỳ bề mặt nào; giữ khoảng cách từ mắt đến đầu ống nhỏ giọt khoảng 2,5 cm. 

    Những lưu ý khi dùng thuốc nhỏ mắt

    Cần nhìn lên trên trước khi nhỏ một giọt thuốc vào mắt, thả mi mắt ra từ từ và nhẹ nhàng nhắm mắt lại. Với đôi mắt khép kín, dùng áp lực nhẹ nhàng của một ngón tay ấn vào góc bên trong của mắt 2 đến 3 phút để làm chậm thoát dung dịch thuốc. Không rửa ống thuốc, không sử dụng thuốc nhỏ mắt có thay đổi màu sắc hoặc có chứa chất kết tủa. Nếu dùng hơn một loại thuốc nhỏ mắt thì chờ tối thiểu là 5-10 phút trước khi nhỏ loại thứ hai.
     Nhỏ các thuốc dạng dung dịch cần đúng cách.

  • 2

    Cách dùng dạng thuốc mỡ

    Mục đích chính của mỡ tá dược trong nhãn khoa là kéo dài thời gian tác dụng của thuốc trên bề mặt nhãn cầu. Thuốc thường được sử dụng cho trẻ em vì trẻ thường khóc mỗi khi nhỏ thuốc, điều trị các tổn thương khác ở bán phần trước của mắt như xước giác mạc. Khi phải dùng cả thuốc nước và thuốc mỡ thì dùng thuốc nước trước khi dùng thuốc mỡ vì thuốc mỡ làm giảm sự hấp thu thuốc nước.

    Khi sử dụng thuốc mỡ, chú ý rửa tay kỹ trước khi nhỏ thuốc. Ngửa đầu hay nằm xuống và nhìn lên trên, nhẹ nhàng nắm dưới mi mắt dưới lông mi và kéo mí mắt khỏi mắt để tạo thành một túi, đặt 1-1,5 cm thuốc mỡ vào sâu bên trong túi mi mắt bằng cách ép tuýp thuốc nhẹ nhàng và từ từ bỏ mí mắt ra, đóng mắt từ 1 đến 2 phút. Người bệnh có thể thấy triệu chứng nhìn mờ tạm thời. Tránh các hoạt động đòi hỏi thị lực cho đến khi hết mờ; loại bỏ thuốc mỡ quá mức xung quanh mắt hoặc đầu ống thuốc mỡ bằng khăn giấy vô khuẩn.

    Những lưu ý khi dùng thuốc nhỏ mắt

    Nếu sử dụng hơn một loại thuốc mỡ thì chờ khoảng 10 phút mới dùng đến loại thứ hai. Thuốc mỡ có thể làm mờ tầm nhìn nên phải dùng thận trọng trong điều kiện đòi hỏi hình ảnh rõ ràng (ví dụ lái xe, vận hành thiết bị máy móc, đọc sách, báo…) hoặc sử dụng trước khi đi ngủ; kiểm soát ngày hết hạn chặt chẽ; không sử dụng thuốc đã hết hạn.  Thuốc nước và thuốc mỡ rất hay bị dùng sai. Vì vậy, thầy thuốc cũng không nên cho rằng bệnh nhân  đã biết làm thế nào để  tối đa hóa việc sử dụng an toàn và hiệu quả của các loại thuốc này mà phải hướng dẫn bệnh nhân cụ thể cách sử dụng thuốc.

  • 3

    Ngoài dung dịch và thuốc mỡ thì thuốc dùng tại chỗ ở mắt còn có các dạng sau đây:

    – Nhũ tương: là hỗn hợp của dầu và nước, cách nhỏ thuốc như dung dịch và dịch treo nhưng khác ở chỗ là không phải lắc trước khi dùng.

    – Dạng keo (gel): Thuốc dạng này thường được dùng cho bệnh nhi. Các thuốc hay dùng dạng này là thuốc dãn đồng tử hay liệt cơ thể mi. Thuốc được cung cấp bằng một dụng cụ phun mù hoặc lọ xịt vô khuẩn.

    – Dạng chải mi: Sản phẩm thương mại hiện có là chất tẩy rửa mí mắt, dung dịch hoặc mỡ kháng sinh, được đưa trực tiếp vào mi mắt để điều trị viêm bờ mi. Dạng này có thể sử dụng bằng cách đưa thuốc vào đầu tăm bông và chà lên bờ mi nhiều lần mỗi ngày. Các sản phẩm thương mại cung cấp dưới dạng miếng gạc với chất tẩy rửa mí mắt cũng rất thuận tiện trong sử dụng.